Chuyên thi công cọc nhồi bê tông uy tín chất lượng

Chuyên thi công cọc nhồi bê tông uy tín chất lượng. Liên hệ: Liên hệ: Email: kientruc@khaidat.com.vn - Hotline: 0903 037 799 - 0903 657 406 Mr.Khai

Chuyên thi công cọc nhồi bê tông uy tín chất lượng

Chuyên thi công cọc nhồi bê tông uy tín chất lượng. Liên hệ: Liên hệ: Email: kientruc@khaidat.com.vn - Hotline: 0903 037 799 - 0903 657 406 Mr.Khai

Một số vấn đề trong khoan cọc nhồi đường kính lớn

Thị trường gia công nền móng bằng khoan cọc nhồi còn non trẻ nhưng đang từng bước khẳng định mình.

Quy trình kỹ thuật thi công cọc nhồi

Quy trình kỹ thuật thi công khoan cộc nhồi 5.1. Lồng cốt thép phải gia công đảm bảo yêu cầu của thiết kế về : qui cách, chủng loại cốt thép, phẩm cấp que hàn, qui cách mối hàn, độ dài đường hàn v.v..

Chào mừng các bạn đến với công ty Khai Đạt

Khai Đạt là một trong những công ty hàng đầu về thi công nền móng tại việt nam,bằng những máy móc hiện đại và công nghệ tiên tiến như :khoan cọc nhồi,khoan cọc đất,ép cừ,đóng cừ,đóng cọc cát. KĐ cam đoan sẽ mang lại cho các bạn một nền móng vững chắc để vươn tới tương lai
Liên hệ: Email: kientruc@khaidat.com.vn -
Hotline: 0903 037 799 - 0903 657 406 Mr.Khai

Thứ Năm, 27 tháng 2, 2014

Quy Trình Giám Sát Thi Công Cọc Cát


- Luật xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003
- Quy chế quản quản lý đầu tư và xây dựng ban hành theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ. Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 và Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng.
 Giám Sát Thi Công Cọc Cát


I. CĂN CỨ LẬP QUI TRÌNH :
- Luật xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003
- Quy chế quản quản lý đầu tư và xây dựng ban hành theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ. Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 và Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng.
- Quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng ban hành theo Quyết định số 18/2003/QĐ-BXD ngày 27/06/2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
- Hồ sơ mời thầu gói thầu: San nền, cọc thí nghiệm, đường giao thông, kênh thoát nước.
- Biện pháp thi công đã được phê duyệt
- Báo cáo khảo sát địa chất công trình.
- Các văn bản thoả thuận của các cơ quan quản lý Nhà nước.
II. GIÁM SÁT THI CÔNG XÂY DỰNG TẠI HIỆN TRƯỜNG
1. Giai đoạn chuẩn bị thi công
- Kiểm tra các điều kiện khởi công công trình. Kiểm tra và xác nhận mặt bằng và công tác chuẩn bị thi công như thiết bị, hệ thống mốc định vị, trục sân và tim, cốt.
- Lập hệ thống quản lý giám sát chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động, vệ sinh môi trường cho phù hợp với yêu cầu của dự án: Hồ sơ pháp lý, Nhật ký giám sát thi công xây dựng công trình; Sổ tay chất lượng; Quy trình đánh giá chất lượng nội bộ; Quy trình kiểm soát các sai hỏng và khắc phục, phòng ngừa sai hỏng; Quy trình kiểm tra chất lượng vật liệu, vật tư, thiết bị; Phòng thí nghiệm hợp chuẩn; Quy trình nghiệm thu bàn giao, các biểu mẫu, lập các file tài liệu, hồ sơ nhân sự, phân công nhiệm vụ…
- Kiểm tra điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của các doanh nghiệp xây dựng.
- Kiểm tra về nghiệm thu và phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, đối chiếu với hồ sơ dự thầu, với hiện trường, những sai khác so với đồ án thiết kế và đề xuất của chủ đầu tư, kiến nghị phương án xử lý.
- Thống nhất với PMC, Nhà thầu chia giai đoạn qui ước nghiệm thu giai đoạn hoàn thành cho từng công việc (có biên bản thống nhất giữa các bên ).
- Lập danh mục các qui chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng trong thi công.
2. Giai đoạn thực hiện thi công xây lắp
Giám sát công tác thi công theo đúng hồ sơ thiết kế được duyệt, qui chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng, biện pháp thi công, biện pháp an toàn lao đông và vệ sinh môi trường đã được phê duyệt. Giám sát công tác thi công gia cố nền bằng cọc cát theo đúng biện pháp tổ chức thi công đã được duyệt, quy định của thiết kế, qui chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng, biện pháp an toàn lao động và vệ sinh môi trường đã được phê duyệt.
2. 1. Giám sát, kiểm tra năng lực của nhà thầu:
- Kiểm tra hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với yêu cầu nêu trong hợp đồng giao nhận thầu xây dựng, qui trình tự kiểm tra chất lượng của doanh nghiệp xây dựng.
- Kiểm tra sự phù hợp về thiết bị thi công và nhân lực của doanh nghiệp xây dựng được chọn: máy rung cọc cát, máy kinh vĩ, các thiết bị thí nghiệm trong phòng và hiện trường để kiểm soát chất lượng… ( Yêu cầu về thiết bị khi vận hành trên công trường: Phải đúng chủng loại và công suất, giấy phép sử dụng, chứng chỉ kiểm định thiết bị, chứng chỉ về an toàn thiết bị, chứng chỉ tay nghề người điều khiển,…).
- Số lượng cán bộ kỹ thuật và năng lực hành nghề cá nhân ( Phải đáp ứng theo Điều 8 *“Điều kiện năng lực nhà thầu khảo sát xây dựng “ – Quyết định số 19/2003/QĐ-BXD ngày 03/7/2003 về Quy định điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của Bộ trưởng Bộ xây dựng).
2.2. Giám sát, kiểm tra công tác thi công:
- Kiểm tra chất lượng cát : tài liệu chứng thực nguồn gốc và chất lượng.
- Kiểm tra biện pháp an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường cho công trình và khu vực ( do doanh nghiệp xây dựng lập).
- Kiểm tra vị trí, toạ độ, cao độ các cọc cát.
- Kiểm tra trình tự thi công cọc cát : sai số về vị trí, về độ thẳng đứng, cao độ mũi cọc, cao độ đỉnh cọc, tốc độ rung xuống, tốc độ rút lên, lượng cát và nước đổ vào trong ống tất cả các thông số này được ghi nhận vào nhật ký thi công cọc cát ( mỗi cọc có một hồ sơ nhật ký thi công). Trong quá trình thi công, cần thẩm tra các chỉ tiêu theo chỉ dẫn của thiết kế như sau:
- Vật liệu*Báo cáo về kết quả thí nghiệm gồm phân tích kích cỡ hạt và phụ gia hữu cơ, tiến hành thí nghiệm mỗi đợt là 100m3 cát sử dụng.
- Sai số vị trí (nhỏ hơn 10cm)
- Sai số độ dốc (nhỏ hơn50 tính từ quả dọi)
- Độ sâu
- Khối lượng cát sử dụng (tối thiểu 95%)
- Tốc độ kéo của ống sau khi lấp cát vào nhỏ hơn 0,20 m/s
Để tránh thất thoát vật liệu trong quá trình rút ống, áp lực của khí nén trong ống đảm bảo cát không bị đẩy ra ngoài cùng với ống. Luôn rung trong suốt quá trình rút ống để nén vật liệu. Không cần thực hiện thí nghiệm nén riêng rẽ cho từng cọc đã hoàn thành. Hoàn thành công việc bằng thí nghiệm bàn tải.
Thực hiện thí nghiệm bàn tải cho mỗi lớp đường khác nhau (gồm lớp trên và dưới lớp cát nền). Thực hiện ít nhất 3 thí nghiệm cho mỗi đoạn đường dài 150m, thực hiện thêm 3 thí nghiệm nữa cho khu vực đường giao nhau. Vị trí chính xác để làm thí nghiệm sẽ do các kỹ sư giám sát chọn ngẫu nhiên.
Kiểm soát độ lún: Đề xuất của LICOGI ( kế hoạch đo độ lún) đã được duyệt và thiết kế đề nghị đo độ lún cả ở khu vực cảnh quan. Các điểm đo cách nhau khoảng 100m. Tại khu vực đường giao thông, độ lún tại các vị trí có cọc cát và không có cọc cát sẽ được kiểm tra gần các khu vực giao nhau. Các thiết bị đo đạc phải được giữ gìn cẩn thân trong quá trình thi công.
2.3. Giám sát, kiểm tra công tác tự kiểm soát chất lượng của nhà thầu :
- Giám sát, kiểm tra việc lấy và thí nghiệm mẫu vật liệu cát.
- Giám sát, kiểm tra quy trình thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý của mẫu cát theo các Tiêu chuẩn hiện hành.
- Giám sát, kiểm tra các công tác kiểm tra chất lượng nền sau khi gia cố ( nén tĩnh, xuyên tĩnh, xuyên động …) phục vụ cho giai đoạn nghiệm thu theo các Tiêu chuẩn hiện hành.
2.4. Giám sát, kiểm tra hồ sơ kết quả khảo sát và thủ tục nghiệm thu:
- Giám sát, kiểm tra nội dung hồ sơ pháp lý : số lượng, chất lượng, quy cách theo các quy định hiện hành.
- Tổng hợp khối lượng, tiến độ xây dựng các công việc xây dựng, từng bộ phận, giai đoạn xây lắp để thực hiện nghiệm thu theo quy định tại Điều 18 của QĐ18/2003/QĐ-BXD.
- Đề nghị Chủ đầu tư cho tiến hành kiểm định sản phẩm xây dựng khi nghi ngờ về chất lượng.
- Kiểm tra và xác nhận bản vẽ hoàn công từng công việc : Định vị mặt bằng vị trí rung cọc cát, chiều sâu gia cố cọc cát…
- Tập hợp, kiểm tra hồ sơ, tài liệu nghiệm thu trước khi tổ chức nghiệm thu giai đoạn công việc và nghiệm thu hoàn thành hạng mục. Danh mục hồ sơ, tài liệu nghiệm thu được quy định theo phụ lục 20 của Quyết định 18/2003/QĐ-BXD. Thẩm tra khối lượng công việc đã hoàn thành.
- Lập báo cáo thường kỳ và định kỳ tháng về chất lượng, khối lượng và tiến độ thi công.
- Phối hợp với các bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong thi công như chiều sâu cọc cát từng khu vực khi các chỉ tiêu yêu cầu của Tư vấn thiết kế chưa đạt.
- Các quyền khác như trong QĐ số 18/2003 và trong hợp đồng của PMC đã ký với TVGS.
- Trước khi nghiệm thu những bộ phận, hạng mục công trình hoặc công trình, nếu phát hiện các dấu hiệu không đảm bảo chất lượng thì báo cáo PMC để đề nghị Chủ đầu tư phải thuê tổ chức tư vấn kiểm định chất lượng đánh giá để làm cơ sở nghiệm thu.
- Tham mưu, đề xuất các giải pháp xây dựng nhằm nâng cao chất lượng thi công và đẩy nhanh tiến độ thi công
- Hồ sơ hệ thống đảm bảo chất lượng :
Ngoài các hồ sơ phục vụ quá trình thi công xây lắp đã nói ở trên như các kế hoạch, quy trình biện pháp thi công...nhà thầu cần phải xây dựng hệ thống các văn bản tài liệu kiểm soát chất lượng theo các quy định hiện hành.
- Chế độ báo cáo PMC: THEO KẾ HOẠCH VÀ ĐỀ CƯƠNG THỰC HIỆN CÔNG TÁC TƯ VẤN GIÁM SÁT THI CÔNG XÂY DỰNG
III. CÁC TIÊU CHUẨN ÁP DỤNG.
- Các yêu cầu của Tư vấn thiết kế
- Quy chuẩn xây dựng Việt .
- TCVN 5637-1991 : Quản lý chất lượng xây lắp công trình xây dựng. Nguyên tắc cơ bản.
- TCVN 4055 : 1985 – Tổ chức thi công
- TCVN 4252 : 1988 – Quy trình lập thiết kế tổ chức xây dựng và thiết kế thi công.
- TCVN 5308 : 1991 – Quy trình kỹ thuật an toàn trong xây dựng.
- TCXD 45: 78. Tiêu chuẩn thiết kế nền và móng
- TCVN 3972: 1995. Công tác trắc địa trong xây dựng cơ bản
- TCVN 4055:1985. Tổ chức thi công
- TCXD 79: 1980. Thi công và nghiệm thu các công tác nền móng.
- TCVN 4447:1987. Đất xây dựng. Quy phạm thi công và nghiệm thu
- TCVN 4087:1985. Sử dụng máy xây dựng - Yêu cầu chung
- TCVN 4516:1988. Hoàn thiện mặt bằng xây dựng. Quy phạm thi công và nghiệm thu
- TCXD 80: 1980. Đất xây dựng. Phương pháp thí nghiệm hiện trường bằng tải trọng tĩnh.
- TCXD 174: 1987. Đất xây dựng. Phương pháp thí nghiệm hiện trường bằng xuyên tĩnh tiêu chuẩn ( CPT )
- TCXD 226: 1999. Đất xây dựng. Phương pháp thí nghiệm hiện trường bằng xuyên động tiêu chuẩn ( SPT)
- TCXD VN 397: 2003. Phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng. Tiêu chuẩn công nhận
- TCVN 2683:1991. Đất xây dựng. Phương pháp lấy, bao gói, vận chuyển và bảo quản mẫu.
- TCVN 4195-95 đến TCVN 4202-95. Đất xây dựng. Các Phương pháp thí nghiệm xác định chỉ tiêu cơ lý các mẫu đất trong phòng thí nghiệm.

  • IV. CÁC BIỂU MẪU ÁP DỤNG
    Nhật ký thi công cọc cát
    Dự án :
    Hạng mục : Đường nội bộ
    Chủ đầu tư :.
    Số hiệu cọc:…………………………….Vị trí:…………………………………………….
    Loại máy rung:………………………....Nước và năm sản xuất:…………………………..
    Vật liệu làm cọc:……………………………………………………………………………
    Đường kính cọc:…………………… ….Ngày thi công:……………………………………
    Số hiệu các bản vẽ thiết kế:…………………………………………………………………
    TT
    Nội dung
    Yêu cầu
    Thực tế
    Ghi chú
    1
    Cốt cao đỉnh cọc (m)



    2
    Cốt cao mũi cọc (m)



    3
    Chiều dài cọc (m)



    4
    Thời gian thi công ( phút):
    - Hạ xuống:
    - Rút lên:



    5
    Lượng cát đổ vào lỗ cọc (m3)



    6
    Lượng nước đổ vào lỗ cọc (lít)



    7
    Sai số vị trí cọc (mm):
    - Theo phương ngang
    - Theo phương dọc



    8
    Sai số độ thẳng đứng ( độ)



    - Báo cáo sự cố ( nếu có) : ……………………………………………………………………
    ………………………………………………………………………………………
    - Kết luận : …………………………………………………………………………………..
    ………………………………………………………………………………………
    Đại diện các cơ quan xác nhận
  • Quy định kỹ thuật thi công và nghiệm thu cọc khoan nhồi - 2

    5.1. Lồng cốt thép phải gia công đảm bảo yêu cầu của thiết kế về : qui cách, chủng loại cốt thép, phẩm cấp que hàn, qui cách mối hàn, độ dài đường hàn v.v.. 

  • 5.2. Cốt thép được chế tạo sẵn tại nhà máy hoặc ở công trường và được hạ xuống hố khoan. Lồng cốt thép phải được gia công đúng thiết kế. Các cốt dọc và ngang ghép thành lồng cốt thép bằng cách buộc hoặc hàn. Các thanh cốt thép đặc biệt như : vòng đai giữ cỡ lắp dựng, khung quay dựng lồng v.v.. phải được hàn với cốt thép chủ. Cốt thép dùng cho cọc phải là thép chịu hàn .
  •  thu cọc khoan nhồi


  • 5.1. Lồng cốt thép phải gia công đảm bảo yêu cầu của thiết kế về : qui cách, chủng loại cốt thép, phẩm cấp que hàn, qui cách mối hàn, độ dài đường hàn v.v..

    5.2. Cốt thép được chế tạo sẵn tại nhà máy hoặc ở công trường và được hạ xuống hố khoan. Lồng cốt thép phải được gia công đúng thiết kế. Các cốt dọc và ngang ghép thành lồng cốt thép bằng cách buộc hoặc hàn. Các thanh cốt thép đặc biệt như : vòng đai giữ cỡ lắp dựng, khung quay dựng lồng v.v.. phải được hàn với cốt thép chủ. Cốt thép dùng cho cọc phải là thép chịu hàn .

    5.3. Đường kính cốt thép theo chỉ định của đồ án thiết kế .

    5.4. Số lượng cốt thép theo chỉ định của đồ án thiết kế.

    5.5. Chiều dài cốt thép chủ phụ thuộc vào đoạn chia. Lồng cốt thép phải chế tạo thành từng đoạn căn cứ vào chiều dài tổng thể của cọc. Thông thường các đoạn chia có thể là 12 và 14m, lớn nhất là 15m vì chiều cao của móc cẩu thường không vượt qua 15m. Lồng cốt thép của cọc có chiều dài lớn (lớn hơn 15m) phải được phân thành từng đốt, sau đó được tổ hợp lại công trường khi hạ lồng vào trong hố khoan. Cần lưu ý khi ghép lồng, đốt dài nhất phải đặt ở phía dưới để việc hạ lồng cốt thép xuống lỗ khoan được dễ dàng.

    5.6. Mối nối các đoạn lồng cốt thép nên dùng bằng hàn hoặc bằng phương pháp dập ép ống nối theo tiêu chuẩn TCXD 234-1999. Chỉ sử dụng mối nối buộc cốt thép đối với các cọc có đường kính nhỏ hơn 1,2m và chiều dài toàn bộ lồng thép không quá 25m.

    5.7. Đường kính vòng đai hay vòng lò xo của lồng cốt thép theo chỉ định của đồ án thiết kế. Khi gia công cốt thép đai cần lưu ý những điểm sau :

    - Đường kính danh định của vòng thép đai nhỏ hơn đường kính cọc 10 cm (2x5 cm lớp bê tông phòng hộ) đối với các cọc thi công không ống vách.

    - Đường kính danh định của vòng cốt thép đai nhỏ hơn đường kính cọc 6cm đối với cọc khoan có ống vách.

    - Đường kính cốt thép đai từ 6-16 mm, khoảng cách giữa các vòng đai thực hiện theo đồ án thiết kế .

    5.8. Để dễ dàng cho việc thế tạo lồng, cần phải sử dụng các cốt thép đặc biệt làm vòng đai lắp dựng hoặc vòng cỡ. Đường kính vòng đai phải tuân thủ theo đúng hồ sơ thiết kế. Vòng đai phải đảm bảo độ cứng để có thể giữ vững lồng thép và các ống thăm dò khuyết tật khi nâng chuyển. Vòng đai được nối kín bằng hàn chồng hoặc hàn đối đầu.

    5.9. Khi lắp đặt lồng thép trong lỗ khoan, để định vị chính xác tâm và tránh sự va chạm của lồng cốt thép vào thành vách, cần sử dụng các thiết bị định tâm lồng thép hoặc con đệm :

    + Các con cữ (Tai định vị): Con cữ được làm bằng cốt thép trơn, hàn vào cốt thép dọc và được gọi là thanh trượt. Kích thước của thanh trượt được chọn căn cứ vào kích thước lồng cốt thép và đường kinh lỗ khoan thực tế.

    + Các con đệm bằng bê tông: Để đảm bảo tầng phòng hộ lồng cốt thép và định tâm lồng thép có thể dùng các con đệm, hình tròn bằng xi măng. Để tránh sự thâm nhập của nước gây ra gỉ cốt thép dọc, không được cố định con đệm trên cốt thép dọc . Nên hàn cố định con đệm vào giữa 2 thanh cốt thép dọc cạnh nhau bằng một thanh thép nhỏ .

    5.10. Trong trường hợp toàn bộ hệ thống cốt thép vành đai không đủ làm cứng lồng khi nâng chuyển, cần phải gia công tăng cường lồng các cốt thép đặc biệt. Các cốt thép này có thể được nằm lại hoặc được tháo dỡ dần khi hạ lồng vào trong hố khoan nếu gây cản trở việc hạ các ống đổ bê tông. Cốt thép tăng cường này gồm các loại sau :

    - Các thanh giằng để chống  lại sự làm méo ô van lồng cốt thép.

    - Các thanh cốt thép giữ cho lồng cốt thép không đổ nghiêng và bị xoắn.

    5.11. Phần cốt thép dọc đầu mũi cọc được uốn vào tâm cọc gọi là giỏ chân lồng cốt thép . Việc gia công giỏ chân lồng cốt thép phải tuân thủ đúng hồ sơ thiết kế.

    5.14. Móc treo phải bố trí sao cho khi cẩu lồng cốt thép không bị biến dạng lớn. Cần phải chọn cốt thép chuyên dùng làm móc cẩu và phải gia công móc treo theo đúng vị trí móc cẩu được tính toán trước .

    5.15. Để kiểm tra không phá huỷ các cọc đã thi công xong, cần phải đặt trước các ống thăm dò bằng thép hoặc bằng nhựa có nắp đậy ở đáy, có kích thước phù hợp với phương pháp thăm dò trên suốt chiều dài cọc : dùng ống 50/60 mm để thăm dò bằng siêu âm và ống 102/114 mm để khoan lấy mẫu bê tông ở đáy hố khoan. Đối với các cọc khoan nhồi đường kính lớn hơn 1,5m hoặc có chiều dài lớn hơn 25m cần phải sử dụng ống thăm dò bằng thép.

    5.16. Các ống thăm dò được hàn trực tiếp lên vành đai hoặc dùng thanh thép hàn kẹp ống vào đai.

    5.17. Đối với các ống 102/114mm dùng để khoan mẫu phải đặt cao hơn chân lồng thép 1m và không trùng vào vị trí cốt thép chủ.

    5.18. Phải đặc biệt lưu ý đến vị trí của ống thăm dò tại mối nối các đoạn lồng cốt thép đảm bảo cho ống chắc chắn, liên tục. Đối với cọc khoan sâu không quá 20m với đường kính cọc không quá 0,80m thì không cần đặt ống thăm dò.

    5.19. Đối với các cọc có đường kính lớn, không được nâng chuyển lồng cốt thép tại 1 hoặc 2 điểm, phải giữ lồng cốt thép tại nhiều điểm để hạn chế biến dạng .

    5.20. Lồng cốt thép phải được tập kết trên nền bãi láng bằng bê tông hoặc ở những khu bãi sạch sẽ, khô ráo. Lồng cốt thép phải được xếp trên nhiều con kê bằng gỗ để tránh biến dạng và không được chồng lên nhau.

    5.21 Trước khi hạ lồng cốt thép vào vị trí, cần đo đạt kiểm tra lại cao độ tại 4 điểm xung quanh và 1 điểm giữa đáy lỗ khoan. Cao độ đáy không được sai lệch vượt quá qui định cho phép (Dh £ ± 100 mm).

    5.22 Các thao tác dựng và đặt lồng cốt thép vào lỗ khoan phải được thực hiện khẩn trương để hạn chế tối đa lượng mùn khoan sinh ra trước khi đổ bê tông (không được quá 1 giờ kể từ khi thu dọn xong lỗ khoan).

    5.23. Khi hạ lồng cốt thép đến cao độ thiết kế phải treo lồng phía trên để khi đổ bê tông lồng cốt thép không bị uống dọc và đâm thủng nền đất đáy lỗ khoan. Lồng cốt thép phải được giữ cách đáy hố khoan 10cm.

    5.24. Các bước cơ bản để lắp đặt và hạ các đoạn lồng cốt thép như sau :

    + Nạo vét đáy lỗ.

    + Hạ từ từ đoạn thứ nhất vào trong hố khoan cho đến cao độ đảm bảo thuận tiện cho việc kết nối đốt tiếp theo.

    + Giữ lồng cốt thép bằng giá đỡ chuyên dụng được chế tạo bằng cốt thép đường kính lớn hoặc thép hình.

    + Đưa đoạn tiếp theo và thực hiện công tác nối lồng cốt thép (hàn các thanh cốt dọc với nhau hoặc nối buộc tại chỗ hay bắt nối bằng cóc hoặc nối bằng dây ép ống nối ).

    + Tháo giá đỡ và hạ tiếp lồng cốt thép xuống.

    + Lặp lại các thao tác trên đối với việc nối các đoạn tiếp theo cho đến đoạn cuối cùng.

    + Kiểm tra cao độ phía trên của lồng cốt thép.

    + Kiểm tra đáy lỗ khoan.

    + Neo lồng cốt thép để khi đổ bê tông lồng cốt thép không bị trồi lên.

    5.25. Lồng cốt thép sau khi kết nối phải thẳng, các ống thăm dò phải thẳng và thông suốt ; Độ lệch tâm của ống tại vị trí nối lồng cốt thép không được vượt quá 1cm.

    6.1. thành phần hỗn hợp bê tông phải được thiết kế và điều chỉnh bằng thí nghiệm sao cho đảm bảo các yêu cầu của thiết kế.

    6.2. Các loại vật liệu cấu thành hỗn hợp bê tông phải được kiểm tra về chất lượng trước khi sử dụng và tuân thủ theo các tiêu chuẩn của Việt nam hiện hành :

    + Xi măng : dùng xi măng Portland PC 40 trở lên đảm bảo tiêu chuẩn TCVN 2682 - 1999.

    + Cốt liệu thô : dùng đá có thành phần hạt cấp phối liên tục Dmin = 5 / 25 mm, tuân thủ theo tiêu chuẩn TCVN 4453 – 1995.

    + Cát :  dùng cát vàng có Module ≥ 2,5 tuân thủ theo tiêu chuẩn TCVN 4453- 1995.

    + Nước : Sạch, không có tạp chất, tuân thủ theo qui định của tiêu chuẩn TCVN 4506-87 .

    + Phụ gia : Có thể dùng phụ gia cho bê tông để tăng tính công tác của bê tông và kéo dài thời gian ninh kết của bê tông cho phù hợp với khả năng cung cấp bê tông.  Khi sử dụng phụ gia phải tuân thủ các qui định của Nhà nước và thực hiện đúng chỉ dẫn của nhà sản xuất.

    + Tỷ lệ nước / xi măng :  N /XM ≤ 0,45.

    6.3. Phải bảo đảm các yêu cầu của vữa bê tông khi đổ bê tông dưới nước đúng qui trình qui phạm hiện hành. Cường độ bê tông đổ dưới nước phải đạt yêu cầu của thiết kế. Trước khi đổ bê tông dưới nước phải tiến hành thí nghiệm để lựa chọn thành phần cấp phối bê tông đảm bảo yêu cầu về cường độ thiết kế.

    6.4. Các chỉ tiêu về độ sụt, độ tách vữa và tách nước v.v.. sẽ được qui định cụ thể trên cơ sở kết quả thí nghiệm thành phần hỗn hợp bê tông và phương pháp bơm bê tông. Hỗn hợp bê tông trước khi đổ vào cọc phải được kiểm tra nghiệm thu đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật qui định trong bảng 2 của Điều 7.9.

    6.5. Phải căn cứ vào khối lượng cần đổ để tính ra công suất máy trộn. Máy trộn bê tông phải đủ công suất đảm bảo cung cấp bê tông liên tục trong quá trình thi công. Nên bố trí máy trộn gần vị trí thi công cọc để giảm thời gian chờ đợi do vận chuyển.

    6.6. Hệ thống trạm trộn phải được kiểm tra và điều chỉnh chính xác, thường xuyên để việc cân đong cốt liệu đảm bảo đúng và đủ.

    6.7. Thời gian trộn đảm bảo theo tính năng máy trộn phải có cán bộ thí nghiệm đặc trách việc theo dõi công tác trộn bê tông và thí nghiệm độ sụt của từng mẽ trộn và ghi sổ theo dõi đầy đủ.

    6.8. Các phương tiện vận chuyển bê tông phải bảo đảm kín, không làm chảy mất vữa xi măng. Nếu trạm trộn ở xa công trường thì phải vận chuyển bê tông bằng xe trộn tự hành. Xe trộn cấp bê tông tươi trực tiếp vào ống dẫn, hoặc cho máy bơm bê tông. Máy bơm cung cấp bê tông phải đảm bảo tốt, đủ công suất để thi công cọc liên tục.

    Thời gian từ khi trộn bê tông xong đến khi đổ vào cọc không được quá 30 phút.

    6.9. Ống dẫn phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật sau :

    + Ống phải kín đủ chịu áp lực trong quá trình bơm bê tông, ống phải nhẵn cả bên trong và bên ngoài, các mối nối ống không được lồi ra và móc vào lòng thép trong khi đỗ bê tông.

    + Mỗi đốt của ống nối dài khoảng 3 m, mối nối phải được cấu tạo để dễ tháo lắp (có ren vuông, hoặc mối nối hình thang).

    + Chiều dày thành ống tối thiểu là 8mm.

    + Đường kính trong ống tối thiểu phải gấp 4 lần đường kính cốt liệu to nhất của hỗn hợp bê tông.

    + Đường kính ngoài của ống không được vượt quá 1 /2 đường kính danh định của cọc.

    + Đoạn ống đặc biệt nối từ máy bơm tới ống dẫn bê tông phải có cấu tạo cong để có thể thoát được bọt khí lẫn trong hỗn hợp bê tông ra ngoài (Xem các điều 6.20 và 6.21).

    + Chiều dài ống căn cứ vào cao độ đáy lỗ khoan và cao độ sàn kẹp cổ ống để tính toán quyết định. Thông thường đoạn mũi ống dẫn được bố trí bằng 1 m ống đặc biệt.

    6.10. Lúc đặt ống dẫn vào lỗ khoan gồm các bước sau :

    + Đánh dấu chiều cao ống.

    + Lắp đặt hệ dầm kê kẹp cổ trên sàn cứng hoặc mặt ống vách. Dùng để cẩu lắp từng đoạn ống dẫn vào lổ khoan theo tổ hợp đã được tính toán.

    + Toàn bộ hệ thống ống dẫn được treo bằng kẹp cổ trên sàn kẹp phải đảm bảo ống thẳng đứng.

    + Ống dẫn có thể được rút lên hạ xuống bằng cần cẩu.

    + Sau khi tổ hợp xong, dùng cẩu hạ mũi ống cách đáy lổ khoan 2 m; định vị ống dẫn đúng tâm lổ để khi thao tác ống không chạm vào lòng thép.

    6.11 Phễu đổ được gắn vào phía trên của ống dẫn bằng ren để việc tháo lắp được dễ dàng, góc giữa hai thành phễu khoảng từ 60/80 độ để bê tông dễ xuống.

    6.12 Quả cầu đổ bê tông dùng để ngăn cách bê tông trong ống dẫn với nước hoặc dung dịch khoan. Quả cầu đổ bê tông có thể làm bằng hai tấm :

    + Gỗ tiện tròn hình cầu hoặc bán cầu, bọc bằng vải bạc;

    + Nhựa hình chậu hoặc các miếng xốp nhỏ v.v…

    6.13 Trước khi đổ bê tông, phải đặt quả cầu tại vị trí phía dưới của phểu khoảng 20 – 40 cm để khi bê tông chảy trong ống quả cầu đi trước đẩy dung dịch khoan ra khỏi ống dẫn.

    6.14. Sau khi hạ lồng cốt thép vào vị trí, cần đo đạc kiểm tra lại cao độ đáy lỗ khoan và toàn bộ lồng thép trong lỗ khoan, chỉnh sửa đảm bảo đúng yêu cầu thiết kế trước khi tiến hành đổ bê tông.

    6.16. Khi khoan đến cao độ thiết kế, tuỳ theo phương pháp khoan mà chọn cách xử lý cặn lắng theo quy định của Quy phạm này (từ Điều 3.23 đến 3.31) để làm sạch mùn trong lỗ khoan.

    6.17. Trước khi đổ bê tông dùng ống dẫn đã lắp trong lỗ khoan để làm sạch lại đáy lỗ khoan. phải thí nghiệm dung trọng và hàm lượng cát v.v….trong dung dịch vữa sét, đến khi đạt yêu cầu quy định trong Điều 7.11 của Quy phạm này mới dừng công tác dọn đáy. Thời gian từ khi dừng công tác dọn đáy đên lúc bắt đầu đổ bê tông không vượt quá 1 giờ.

    6.18. Trong trường hợp thể tích bê tông cọc khi đổ sai lệch so với tính toán thiết kế hơn 30% thì phải kiểm tra và có biện pháp xử lý thích hợp về sự sai lệch đường kính cọc.

    6.19. Có thể đổ bê tông cọc theo các phương pháp cơ bản sau :

    + Phương pháp di chuyển thẳng  đứng ống dẫn;

    + Phương pháp bơm bê tông qua ống dẫn vào cọc;

    + Phương pháp dùng gầu đóng mở có điều khiển (chỉ được dùng với các giếng khoan có đường kính lớn).

    6.20. Khi sử dụng phương pháp di chuyển thẳng đứng ống dẫn cần tuân thủ các quy định sau :

    1.      Trước khi đổ bê tông cọc khoan, hệ thống ống dẫn được hạ xuống cách đáy hố khoan 20 cm. Lắp phễu đổ vào đầu trên ống dẫn

    2.      Treo quả cầu đổ bê tông bằng dây thép 2 hoặc 3mm hoặc dây thừng. Quả cầu được đạt thăng bằng trong ống dẫn tại vị trí dưới cổ phễu khoảng từ 20 đến 40 cm và phải tiếp xúc kín khít với thành ống dẫn.

    3.      Dùng máy bơm rót dần bê tông vào cạnh phễu, không được rót trực tiếp bê tông lên cầu làm lật cầu. Không được đổ vào cọc phần bê tông bôi trơn máy bơm.

    4.      Khi bê tông đầy phễu, thả sợi dây thép giữ cầu để bê tông ép cầu xuống và tiếp tục cấp bê tông vào phễu.

    5.      Phải đổ bê tông với tốc độ chậm để không làm chuyển dịch lồng thép và tránh làm bê tông bị phân tầng.

    6.      Trong quá trình đổ bê tông phải giữ ống dẫn luôn ngập vào trong bê tông tối thiểu là 2 m và không vượt quá 5 m. Không được cho ống chuyển động ngang. Khi dịch chuyển ống thẳng đứng phải tính toán xác định chính xác  mũi của ống dẫn đảm bảo không được đưa mũi ống dẫn bê tông sai với quy định của điều này. Tốc độ rút hạ ống khống chế khoảng 1,5 m / phút.

    7.      Bê tông tươi trước khi xả vào máy bơm phải được thí nghiệm bằng mắt và bằng cách đo độ sụt.

    8.      Nếu độ sụt không đảm bảo (thấp so với thiết kế) thì phải điều chỉnh nhưng không được cho thêm  nước vào vữa.

    9.      Trong quá trình đổ bê tông, nếu tắc ống, cấm không được lắc ống ngang, cấm dùng đòn kim loại đập vào vách ống làm méo ống, phải sử dụng vồ gỗ để gõ hoặc dùng biện pháp kéo lên hạ xuống nhanh để bê tông trong ống tụt ra. Khi xử lý tắc ống theo phương pháp này phải xác định chính xác cao độ mặt bê tông và cao độ mũi ống dẫn để tránh rút ống sai với quy định.        

    10. Trong khi đổ bê tông, phải đo đạt và ghi chép quan hệ giữa lượng bê tông và cao độ mặt bê tông trong lỗ để kiểm tra tương đối đường kính trung bình và tình trạng thành vách của lỗ khoan.

    11. Khi đổ bê tông cọc giai đoạn cuối thường gặp vữa hạt nhỏ nổi lên, vì vậy phải tiếp tục đổ bê tông để toàn bộ vữa đồng nhất dâng đến cao độ đỉnh cọc theo thiết kế. Để xác định mật độ đá dăm trên lớp mặt bê tông phải lấy mẫu trực tiếp để thí nghiệm kiểm tra đối chứng theo tiêu chuẩn TCVN 3110-1979. Người thực hiện công tác đo phải là chuyên trách và có kinh nghiệm.

    6.21. Phương pháp bơm bê tông được thực hiện theo qui định sau :

    1.      Bê tông được bơm qua ống dẫn xuống lỗ khoan.

    2.      Phần mũi ống dẫn phải có lỗ trống để thoát không khí, nước hoặc bùn. Ống dẫn bê tông phải được bịt kín ở đầu trên bằng nắp vặn, phần đầu ống dẫn này phải có cấu tạo để trong trường hợp máy bơm hỏng hoặc gặp sự cố khác có thể đặt được phễu đổ bê tông theo phương pháp khác.

    6.22. Công việc mỗi khi bơm được thực hiện theo các bước sau đây :

    + Mở nắp bịt của ống đổ bê tông và đưa vào một nút mồi.

    + Trong thời gian bơm đầu tiên phải để hở nắp cho không khí thoát ra ngoài. Chỉ đóng nắp lại khi hỗn hợp bê tông đầy và bắt đầu trào ra ngoài ống.

    6.23. Việc cấp bê tông phải đều đặn và liên tục từ khi bắt đầu đổ cho đến khi hoàn thành khối lượng bê tông của toàn cọc. Không được di chuyển ống dẫn mạnh, không được làm tụt mất nút mồi.

    6.24. Phương pháp này chỉ áp dụng cho việc đổ bê tông các giếng khoan có đường kính lớn, chiều dài cọc nhỏ (đường kính trên 3m, chiều dài cọc nhỏ hơn 20m) và điều kiện đổ bê tông phải thuận lợi.

    6.25. Chỉ được thực hiện đổ bê tông bằng thùng khi phương án thi công đảm bảo không làm ảnh hưởng đến chất lượng của cọc theo qui định của đồ án thiết kế và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.

    6.26. Trường hợp gặp lỗ khoan khô trong lớp cát, lỗ khoan có ống vách (ống thép hoặc BTCT) cũng như lỗ khoan không có ống vách do xuyên qua địa tầng á sét và sét tại vị trí cao hơn mức nước ngầm nhưng không xuất hiện lớp cát hoặc á cát ở đáy lỗ, cho phép đổ bê tông lòng cọc không dùng ống dẫn mà rót đổ tự do ở độ cao rơi không quá 6m.

                 Trường hợp gặp lỗ khoan đầy nước, thi công đổ bê tông trong lòng cọc theo phương pháp rút ống theo chiều thẳng đứng, được qui định trong ‘ Qui trình Thi công bê tông dưới nước bằng phương pháp vữa dâng’.
  • Thi công ép cừ

    Triển khai ứng dụng nhiều công nghệ mới, đầu tư nhiều thiết bị thi công tiên tiến hiện đại để phục vụ việc thi công ép cừ đạt kết quả tốt nhất và chất lượng đảm bảo nhất.

    Trong những năm qua chúng tôi đã triển khai ứng dụng nhiều công nghệ mới, đầu tư nhiều thiết bị thi công tiên tiến hiện đại như: các dàn khoan TRC-15, QJ 250-1, BV – 2000, ED-5500. Các loại thiết bị này cho phép thi công các loại cọc khoan nhồi có đường kính từ 1000mm đến 3000mm và có khả năng thi công qua mọi lớp địa tầng khác nhau.
    - Thi công nền đường qua các vùng đất yếu Công ty Khai Đạt đã đầu tư nhiều thiết bị chuyên dùng thi công giếng cát và thi công bấc thấm.
    Thi công ép cừ
    Hình ảnh thi công ép cừ

    Thi công ép cừ

    Thi công ép cừ

    Quy định kỹ thuật thi công và nghiệm thu cọc khoan nhồi - 1


  •  1.1 Qui phạm này áp dụng cho việc thi công và nghiệm thu cọc khoan nhồi bê tông cốt thép làm móng các công trình giao thông.
    1.2 Cho phép sử dụng áp lực của cột nước hoặc dung dịch vữa sét giữ thành ống vách lỗ khoan để thi công cọc khoan nhồi; Nếu vị trí lỗ khoan nằm gần các ngôi nhà hoặc công trình hiện có nhỏ hơn 40m, cần lựa chọn giải pháp thi công thích hợp để dảm bảo an toàn ổn định cho các công trình lân cận đó.
  • cọc khoan nhồi


  • 1.1 Qui phạm này áp dụng cho việc thi công và nghiệm thu cọc khoan nhồi bê tông cốt thép làm móng các công trình giao thông.

    1.2 Cho phép sử dụng áp lực của cột nước hoặc dung dịch vữa sét giữ thành ống vách lỗ khoan để thi công cọc khoan nhồi; Nếu vị trí lỗ khoan nằm gần các ngôi nhà hoặc công trình hiện có nhỏ hơn 40m, cần lựa chọn giải pháp thi công thích hợp để dảm bảo an toàn ổn định cho các công trình lân cận đó.

    1.3  Người chịu trách nhiệm thiết kế tổ chức thi công, chọn biện pháp, thiết bị máy móc và xây dựng công nghệ thi công chi tiết phải có trình độ và có kinh nghiệm về thi công cọc khoan nhồi. Các cán bộ, kỹ thuật viên, công nhân v.v.. tham gia thi công cọc khoan nhồi cần phải được huấn luyện và đào tạo tay nghề.

    1.4  Phải lập qui trình công nghệ thi công đối với từng loại máy khoan để hướng dẫn cho cán bộ, công nhân và mọi người tham gia hiểu rõ công nghệ trước khi tiến hành thi công. Thiết kế tổ chức thi công và công nghệ thi công phải được cấp có thẩm quyền duyệt.

    1.5  Các phụ lục kèm theo Qui phạm này được sử dụng để tham khảo cho thi công và nghiệm thu cọc khoan nhồi.
     

    2.1 Khi thiết kế tổ chức thi công cọc khoan nhồi cần phải điều tra và thu thập các tài liệu sau :

    1.      Bản vẽ thiết kế móng cọc khoan nhồi, khả năng chịu tải, các yêu cầu thử tải và phương pháp kiểm tra, nghiệm thu.

    2.      Tài liệu điều tra về địa chất, thuỷ văn, nước ngầm.

    3.      Tài liệu về bình đồ, địa hình nơi thi công, các công trình hạ tầng tại chỗ, như đường giao thông, mạng điện, nguồn nước phục vụ thi công.

    4.      Nguồn vật liệu cung cấp cho công trình, vị trí đổ đất khoan.

    5.      Tính năng và số lượng thiết bị thi công có thể huy động cho công trình.

    6.      Các ảnh hưởng có thể tác động tới môi trường và công trình lân cận.

    7.      Trình độ công nghệ và kỹ năng của đơn vị thi công.

    8.      Các yêu cầu về kỹ thuật thi công và kiểm tra chất lượng đối với cọc khoan nhồi.

    2.2. Công tác thiết kế tổ chức thi công cọc khoan nhồi cần thực hiện các hạng mục sau :

    1.      Lập bảng vẽ mặt bằng thi công tổng thể bao gồm vị trí cọc, bố trí các công trình phụ tạm như trạm bê tông, hệ thống sàn công tác, dây chuyền công nghệ thiết bị thi công như máy khoan, các thiết bị đồng bộ đi kèm, hệ thống cung cấp và tuần hoàn vữa sét, hệ thống cấp và xả nước, hệ thống cấp điện, hệ thống đường công vụ.

    2.      Lập các bản vẽ thể hiện các bước thi công, các tài liệu hướng dẫn các thao tác thi công đối với các thiết bị chủ yếu. Lập hướng dẫn công nghệ thi công và các hướng dẫn sử dụng các thiết bị đồng bộ.

    3.      Lập tiến độ thi công công trình.

    4.      Lập biểu kế hoạch sử dụng nhân lực.

    5.      Lập biểu kế hoạch sử dụng thiết bị.

    6.      Lập bảng tổng hợp vật tư thi công công trình.

    7.      Các biện pháp đảm bảo an toàn lao động và chất lượng công trình.

    2.3 Các vật liệu, thiết bị dùng trong thi công cọc khoan nhồi phải tuân thủ các yêu cầu nêu trong hồ sơ thiết kế, trong qui định của Qui phạm này và các tiêu chuẩn hiện hành.

    2.4 Các thiết bị sử dụng như máy cẩu, máy khoan, búa rung v.v.. phải có đầy đủ tài liệu về tính năng kỹ thuật, cũng như chứng chỉ về chất lượng, đảm bảo an toàn kỹ thuật của nhà chế tạo và phải được đăng kiểm của cơ quan thanh tra an toàn theo đúng các qui tắc kỹ thuật an toàn hiện hành.

    2.5 Vật liệu sử dụng vào công trình cọc khoan nhồi như xi măng, cốt thép, vữa sét, phụ gia v.v.. phải có đầy đủ hướng dẫn sử dụng và các chứng chỉ chất lượng của nhà sản xuất. Các vật liệu như cát, đá, nước, vữa sét, bê tông phải có các kết quả thí nghiệm đánh giá chất lượng cũng như thí nghiệm tuyển chọn thành phần bê tông, kết quả ép mẫu v.v.. trước khi đưa vào sử dụng.

    2.6 Trước khi thi công cọc khoan nhồi, phải căn cứ các bản vẽ thiết kế thi công để tiến hành xây dựng các công trình phụ trợ như :

    1.      Đường công vụ để vận chuyển máy móc, thiết bị, vật tư phục vụ thi công.

    2.      Hệ thống cung cấp nước gồm nguồn nước (giếng nước, mương máng dẫn nước), các máy bơm, các bể chứa, hệ thống đường ống.

    3.      Hệ thống cấp điện gồm nguồn điện cao thế, hệ thống truyền dẫn cao và hạ thế, trạm biến áp, trạm máy phát điện v.v..

    4.      Hệ thống cung cấp và tuần hoàn vữa sét gồm kho chứa bột bentonite, trạm trộn vữa sét, các máy bơm, các bể lắng, hệ thống lọc xoáy, hệ thống đường ống.

    5.      Hệ thống cung cấp bê tông gồm các trạm bê tông, các kho xi măng, các máy bơm bê tông, và hệ thống đường ống v.v..

    6.      Các sàn đạo thi công, các khung dẫn hướng v.v..

    2.7 Mặt bằng thi công phải dựa vào địa hình, vị trí xây dựng móng mà lựa chọn cho phù hợp và cần lưu ý những điểm sau :

    1.      Khi thi công trên bãi cạn, phải tiến hành san ủi, đắp đất tạo mặt bằng thi công, rải các tấm thép dầy để máy khoan bánh xích có thể di chuyển khoan cọc.

    2.      Nếu thi công trên cạn, có thể tạo mặt bằng thi công bằng phương pháp đắp đảo đất.

    3.      Tại những nơi nước sâu hoặc địa hình phức tạp bùn lầy, phải làm sạn đạo cứng để đặt máy khoan và các thiết bị thi công cọc. Có thể dùng hệ nổi như phao, phà để đặt máy khoan nhưng phải neo cho hệ nổi ổn định.

    2.8 Nếu thiết bị khoan thuộc loại lớn, nặng phải điều tra đầy đủ để có phương án và lộ trình vận chuyển.

    2.9 Phải đảm bảo có đủ diện tích công trường để lắp dựng thiết bị, xếp dụng cụ. phải gia cố nền bãi, mặt đường tạo điều kiện thuận lợi cho việc lắp dựng các thiết bị thi công và phương tiện vận chuyển đi lại.

    2.10. Phải có phương án vận chuyển đất thải, dọn dẹp chướng ngại xung quanh và dưới mặt đất, tránh gây ô nhiễm môi trường.

    2.11. Phải xem xét tác hại của tiếng ồn và chấn động và có biện pháp hạn chế ảnh hưởng đến khu vực xung quanh.

    2.12 Trước khi khoan cọc phải kiểm tra lại đường cơ tuyến, lập các mốc cao độ, các cọc định tim cọc khoan. Các mốc cao độ và cọc định tim phải được đặt ở vị trí không bị ảnh hưởng khi khoan và phải được bảo vệ cẩn thận.

    2.13. Trước khi thi công khoan ở những vùng có nhiều bom mìn trong chiến tranh cần phải khảo sát thăm dò và có biên pháp rà pháp bom mìn.

    3.1. Công tác tạo lỗ khoan có thể chia thành hai dạng chủ yếu theo phương thức bảo vệ thành vách lỗ khoan như sau :

    1.      Khoan tạo lỗ không có ống vách, dùng bentonite để giữ vách;

    2.      Khoan tạo lỗ có ống vách.

    Thiết bị lấy đất, đá trong lòng lỗ khoan có các kiểu sau: chòong đập đá; gàu ngoạm; gàu xoay để hút bùn theo chu trình thuận, nghịch v.v..

    3.2. Việc tạo lỗ trong lòng đất có thể thực hiện bằng các công nghệ, thiết bị khoan khác nhau. Mỗi công nghệ khoan cần có qui định các thông số khoan cụ thể để đảm bảo chất lượng tạo lỗ.

    3.3. Theo đặc điểm kỹ thuật có thể chia ống vách thành hai loại:

    1. Ống vách thuộc thiết bị khoan có kích thược về đường kính, chiều dài mỗi ống được chế tạo theo tính năng, công suất của từng loại máy khoan. Ống vách này được rút lên trong quá trình đổ bê tông;

    2. Ống vách theo yêu cầu thi công không phụ thuộc thiết bị khoan và được để lại trong kết cấu với mục đích :

    - Giữ thành vách;

    - Hoặc làm ván khuôn đối với phần cọc ngậm trong nước, cao hơn đáy sông;

    - Bảo vệ cọc bê tông cốt thép trong trường hợp sông có vận tốc lớn và nhiều phù sa.

    3.5. Ống vách được chế tạo bằng thép bản cuốn và hàn thành từng đoạn ống tại các xưởng cơ khí chuyên dụng. Đường kính ống vách theo yêu cầu thiết kế, chiều dày ống vách thường từ 6-:-16 mm; chiều dài các đoạn ống vách thường từ 6-10m phụ thuộc vào đặc điểm thiết bị, vật tư và cẩu lắp, các yêu cầu kỹ thuật của cọc. Ống vách sử dụng để thi công cọc khoan nhồi phải có chứng chỉ đảm bảo chất lượng.

    3.6. Tại công trường, các đoạn ống vách của cọc được nối bằng đường hàn. Việc hàn nối ống vách phải được thực hiện trên bệ gá. Nếu chiều dài ống vách cần hạ lớn hơn chiều cao của cẩu, thì có thể kết hợp giữa việc hạ ống vách và nối ống vách cho đến khi đủ chiều cao thiết kế, nhưng phải bố trí các giá đỡ để ống vách sau khi nối đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật về độ thẳng đứng, kín và sức chịu tải khi đóng hạ ống vách.

    3.7 Công tác định vị, lắp đặt ống vách phải tuân thủ theo Qui phạm thi công và nghiệm thu cầu cống và cần lưu ý những điểm sau :

    1.      Khi lắp đặt ống vách ở trên cạn : công tác đo đạt định vị thực hiện bằng máy kinh vĩ và thước thép; dùng cần cẩu để lắp đặt.

    2.      Khi lắp đặt ống vách vùng nước sâu : ngoài việc sử dụng các loại máy móc thiết bị trên để do đạt và định vị cần dùng thêm hệ thống khung dẫn hướng. Khung dẫn hướng dùng để định vị ống vách phải đảm bảo ổn định dưới tác dụng của lực thuỷ động

    3.8 Định vị cọc trên mặt bằng cần dựa vào các mốc toạ độ chuẩn được xác định và xây dựng trước. Vị trí, kích thước và cao độ chân ống vách phải được định vị và hạ đúng theo qui định của thiết kế.

    3.9. Tuỳ thuộc vào điều kiện địa chất công trình; kích thước ống vách; chiều sâu hạ để tính toán và chọn thiết bị hạ ống vách cho phù hợp. Thiết bị hạ ống vách thường có những dạng sau :

    1.      Sử dụng thiết bị xi lanh thuỷ lực kèm theo máy khoan để xoay lắc ống vách hạ hoặc nhổ ống vách lên.

    2.      Sử dụng búa rung đóng ống vách xuống kết hợp với việc lấy đất bên trong lòng ống vách bằng máy khoan, gầu ngoạm, hoặc hút bùn.

    3.      Hạ ống vách bằng kích thuỷ lực ép xuống.

    3.10. Tuỳ theo điều kiện địa chất, thuỷ văn; phương pháp, loại thiết bị khoan v.v.. mà quyết định đặt cao độ đỉnh và đáy ống vách cho phù hợp.

    3.11. Trong trường hợp khoan cọc nhồi ở vùng bị ảnh hưởng của nước thuỷ triều, nếu dùng dung dịch vữa sét (bentonnite) để giữ ổn định vách, thì đỉnh ống vách phải cao hơn mức nước cao nhất tối thiểu là 2m. Khi khoan trên cạn, ngoài những yêu cầu trên cần phải đặt ống vách cao hơn mặt đất hiện tại tối thiểu 0,3m.

    3.12. Khi khoan nhồi bằng loại máy khoan không có ống vách đi kèm phải dùng bentonite để giữ vách, thì tuỳ điều kiện địa chất cụ thể mà đặt chân ống vách phụ (ống vách không thuộc thiết bị máy khoan) tại cao độ sao cho áp lực của cột dung dịch bentonite luôn lớn hơn áp lực chủ động của đất cộng với hoạt tải thi công phía bên ngoài thành vách. Nên đặt chân ống vách vào tầng đất không thấm nước nằm ở phía dưới mực nước ngầm.

    3.13. Chân ống vách phải đặt phía dưới đường xói lở cục bộ đã được tính toán tại vị trí khoan tối thiểu là 1m.

    3.14. Trước khi thi công cọc khoan nhồi, cần phải chuẩn bị đủ hồ sơ tài liệu, thiết bị máy móc và mặt bằng thi công, đảm bảo các yêu cầu sau:

    -                     Khoan thăm dò địa chất tại vị trí có lỗ khoan.

    -                     Chế tạo lồng cốt thép.

    -                     Thí nghiệm để chọn tỷ lệ thành phần hỗn hợp bê tông cọc.

    -                     Lập các qui trình công nghệ khoan nhồi cụ thể để hướng dẫn, phổ biến cho cán bộ, công nhân tham gia thi công cọc khoan nhồi làm chủ công nghệ.

    Khi sử dụng máy khoan không có ống vách đi kèm thì cần phải bổ sung các yêu cầu dưới đây:

    -                     Sản xuất các ống vách thép theo chiều dài mà thiết kế thi công yêu cầu.

    -                     Làm các thí nghiệm để chọn tỷ lệ pha trộn thành phần vữa sét phù hợp với yêu cầu của lỗ khoan.

    3.15. Dựa trên cơ sở phương pháp và thiết bị máy khoan, tuỳ theo từng vị trí cụ thể của cọc mà phải chuẩn bị mặt bằng để đắp đặt máy khoan. Khi khả năng chịu tải của đất nền không đảm bảo để đặt máy và thiết bị thi công có thể chọn giải pháp gia cố nền đất sau :

    -                     Dùng xe ủi san và nén chặt đất.

    -                     Đào bỏ lớp đất yếu thay đất tốt.

    -                     Gia cố đất bằng vôi hoặc xi măng v.v..

    -                     Lát mặt bằng tà vẹt, ván dầy bằng gỗ hoặc lát bằng thép tấm, thép hình.

    Khi kê bằng thép tấm cần chống trượt và xoay chân chống máy khoan.

    3.16. Đối với các máy khoan xoắn ốc hay máy khoan gầu xoay dùng để thi công trên cạn, máy cơ bản (bộ phận chính của máy) phải được đặt trên các tấm tôn dày 20mm. Các chân máy phải được kê cứng và cân bằng để khi khoan không bị nghiêng hoặc di động.

    3.17. Đối với các máy khoan tuần hoàn hoặc thuận nghịch, đầu khoan được treo bằng giá khoan hoặc bằng cần cẩu, trước khi khoan phải định vị giá khoan cân bằng, đúng tim cọc thiết kế. Các sàn công tác phải đảm bảo ổn định dưới tải trọng thi công và tải trọng động.

    3.18. Định vị máy khoan cọc như sau :

    a. Đối với máy khoan xoay lắc ống vách, có thể chọn một trong ba phương pháp sau đây để xác định vị trí lắp đặt máy:

                 + Vẽ chu vi ngoài chân của ống vách trên mặt đất.

                 + Đóng ít nhất 3 cọc nhỏ để làm mốc trên chu vi đặt máy.

                 + Làm một vành đai định vị bằng với chu vi ngoài của chân ống vách.

    b. Đối với máy khoan gầu xoa, di chuyển máy khoan để đầu khoan vào trúng tim cọc đã xác định.

    c. Đối với phương pháp khoan tuần hoàn ngược, có thể chọn một trong ba thiết bị như búa rung, búa xung kích hoặc kích thuỷ lực để hạ ống vách xuống.

                 Khi định vị, phải kiểm tra xem ống vách đã nằm đúng vào vị trí của cọc chưa, nếu bị sai lệch phải lắp “bàn thao tác” để điều chỉnh lại.

    3.19. Mục tiêu của công tác đo đạt trong khi khoannhằm đạt được các mục tiêu sau :

    - Định vị chính xác vị trí khoan;

    - Theo dõi chiều dày lớp địa chất của lỗ khoan;

    - Xác định vị trí, cao độ đầu khoan.

    3.20. Định vị tim đầu khoan hoặc tim ống vách bằng các thiết bị đo đạt công trình, theo các cọc mốc đã được xây dựng từ trước. Trong quá trình khoan phải theo dõi tim cọc bằng máy kinh vĩ, đo đạt độ sâu lỗ khoan, đồng thời phải luôn quan sát và ghi chép sự thay đổi ác lớp địa chất qua mùn khoan lấy ra.

    3.21. Phải lựa chọn thiết bị khoan đủ năng lực và phù hợp với điều kiện địa chất, thuỷ văn của công trình để đảm bảo cho việc tạo lỗ khoan đạt yêu cầu thiết kế. Trong quá trình khoan nếu xảy ra sự cố, hiện tượng bất thường (sụt lỡ thành vách, lỗ khoan không thẳng, có sự sai lệch về đường kính lỗ khoan thực tế so với yêu cầu của thiết kế v.v..), thì nhà thầu phải nghiên cứu, đề xuất giải pháp xử lý. Phương án xử lý sự cố của nhà thầu chỉ được thực hiện khi được chủ đầu tư, tư vấn giám sát, tư vấn thiết kế thống nhất chấp thuận.

    3.22. Phải chờ đến khi bê tông cọc bên cạnh trong cùng một móng đạt tối thiểu 70% cường độ thiết kế mới được khoan tiếp. Việc quyết định chọn thời điểm khoan còn phụ thuộc vào khoảng cách giữa các cọc trong móng.

    3.23. Đối với những lỗ khoan sử dụng dung dịch vữa sét để giữ thành vách, cần bù phụ dung dịch liên tục trong quá trình khoan, ngừng khoan hoặc đổ bê tông. Không được để cao độ dung dịch trong lỗ khoan hạ xuống dưới mức qui định gây sụt lỡ vách.

    3.24. Khi ngừng khoan lâu phải rút đầu khoan ra khỏi hố khoan, tránh khoan bị chôn vùi khi sập vách, miệng hố khoan phải được đậy nắp.

    3.25. Khi đưa mũi khoan lên để xả đất hoặc nối dài cần khoan phải rút từ từ, không được cho đầu khoan va chạm vào vách gây sụt lở.

    3.26. Sai số cho phép trong công tác khoan tạo lỗ được qui định tại Điều 7.4 của Qui phạm này.

    3.27. Sai số cho phép của lỗ cọc khoan nhồi đã thi công xong không được vượt quá các qui định nêu trong Điều 7.5 (Bảng 1 và 2) của Qui phạm này.

    3.28. Cao độ dung dịch khoan giữ ổn định thành vách phải cao hơn mực nước ngầm hoặc mực nước mặt hơn 2m. Tại những nơi nước ngầm hoặc có áp lực ngang khác cần phải tính toán kỹ để quyết định cao độ này.

    3.29. Trong quá trình khoan phải luôn theo dõi việc cấp vữa sét cho bơm hút (phương pháp tuần hoàn ngược). Nếu hết vữa sét dự trữ thì phải ngừng ngay khoan. Trong mọi trường hợp cấm để dung  dịch khoan trong hố khoan bị hạ thấp hơn 1m so với độ cao qui định.

    3.30. Công tác xử lý lắng cặn phải thực hiện trước khi đổ bê tông. Khi khoan cọc đến cao độ thiết kế, không được để đọng bùn đất hoặc vữa sét ở đáy lỗ khoan làm giảm khả năng chịu tải của cọc. Đối với mỗi cọc, sau khi khoan đều phải thực hiện việc xử lý lắng cặn kỹ lưỡng.

    3.31. Loại cặn lắng có đường kính hạt tương đối lớn, để xử lý, sau khi tạo lỗ đạt tới độ sâu thiết kế, không được nâng ngay thiết bị tạo lỗ lên mà phải tiếp tục thao tác thải đất ra ngoài cho đến khi kiểm tra thấy sạch cặn lắng ở đáy lỗ khoan.

    3.32. Đối với phương pháp khoan lỗ tuần hoàn ngược, sau khi kết thúc công tác khoan phải nâng đầu khoan lên cách đáy khoản 20cm, tiếp tục quay mũi khoan và bơm hút vữa sét. Đồng thời tiến hành kiểm tra dung dịch khoan trong lỗ khoan theo các chỉ tiêu trong Điều 7.4 của Qui phạm này cho đến khi đạt được yêu cầu. Sau khi hoàn thành công việc phải rút đầu khoan lên với tốc độ từ 2 đến 4m/phút.

    3.33. Đối với phương pháp khoan xoay lắc ống vách, sau khi kết thúc thao tác tạo lỗ phải chờ khoảng từ 15 đến 20 phút mới được thả nhẹ gầu ngoạm xuống đáy lỗ, ngoạm cặn lắng ở đáy lỗ lên. Khi cặn lắng ở đáy lỗ còn ít, dùng bơm hút cát thả xuống đáy lỗ, khuấy nhẹ cặn lắng lên để hút ra ngoài.

    3.34 Đối với phương pháp khoan lỗ bằng gầu xoay, sau khi khoan xong để yên từ 15 đến 20 phút rồi dùng gầu khoan có lá chắn đặc biệt để lấy cặn lắng lên.

    3.35. Cần phải xử lý lắng cặn hạt nhỏ trước khi thả lồng cốt thép hoặc trước khi đổ bê tông. Có thể dùng phương pháp bơm không khí xuống (phương pháp hút bùn không khí) hoặc phương pháp bơm hút tuần hoàn ngươc để hút bùn:

    - Nếu dùng phương pháp bơm khí xuống lỗ khoan để hút bùn, phải để đầu hút bùn hoặc miệng phun nằm càng sâu vào trong nước càng hiệu quả.

    - Nếu dùng phương pháp tuần hoàn ngược thì cần phải cho miệng ống hút bùn di động ở đáy lỗ khoan để đẩy cặn lắng lên. Trong quá trình hút phải luôn luôn bổ sung dung dịch khoan vào trong ống, không được để nước trong ống bị hạ thấp gây sụt lở thành vách.

    3.36. Đối với các loại cọc có độ sâu nhỏ hơn 10m, thì không nên dùng phương pháp hút bùn không khí  vì hiệu quả kém; nên dùng phương pháp bơm hút tuần hoàn ngược.

    4.1. Tuỳ theo điều kiện địa chất, thuỷ văn, nước ngầm, thiết bị khoan mà chọn phương pháp giữ thành vách lỗ khoan và chọn dung dịch khoan cho thích hợp.

    4.2. Dung dịch vữa sét (bentonite) dùng để giữ thành vách gồm : nước, bột sét, CMC và tác nhân phân tán khác. Dung dịch vữa sét có thể sử dụng đối với nơi có lớp địa tầng dễ sụt lở và đảm bảo được các yêu cầu kỹ thuật sau :

    - Có thể dùng ở mọi loại địa tầng.

    - Dùng cho mọi loại thiết bị khoan và dạng mũi khoan.

    - Giữ cho mùn khoan không lắng đọng dưới đáy hố khoan và đưa chúng theo dung dịch ra ngoài.

    4.3. Dung dịch khoan có thể là nước thường tại nơi mà địa tầng là đất dính như: đất sét, á sét, đất thịt, hoặc gơ nai phong hoá, đá v.v..

    4.4. Dung dịch khoan phải chọn dựa trên cơ sở tính toán theo nguyên lý cân bằng áp lựuc ngang, giữa cột dung dịch trong hố khoan và áp lực của đất và nước quanh vách lỗ. Đối với các lỗ khoan có lớp địa tầng dễ sụt lở, áp lực của cột dung dịch phải luôn lớn hơn áp lực ngang của đất và nước bên ngoài.

    4.5. Trường hợp phía trên hố khoan chịu tải trọng của các thiết bị thi công nặng hoặc các công trình xây dựng lân cận, phải sử dụng ống vách để chống sụt lở. Độ sâu của ống vách trong trường hợp này phải căn cứ vào kết quả tính toán cụ thể, sao cho đoạn lỗ khoan không ống vách có áp lực của cột dung dịch lớn hơn áp lực đất nước xung quanh thành vách.

    4.6. Nếu áp lực nước ngầm cao hơn mức bình thường (ví dụ trong trong trường hợp nước ngầm tràn lên cả mặt đất) thì cần phải tăng tỷ trọng dung dịch vữa sét lên cho phù hợp. Để đạt được mục đích trên được phép trộn thêm vào dung dịch các chất có tỷ trọng cao như barit hoặc magnetic v.v..

    4.7. Dung dịch dùng trong khoan nhồi phải có chất lượng tốt và không bị hư hỏng theo thời gian. Thành phần và tính chất của dung dịch vữa sét sử dụng cho mỗi lỗ khoan cần phải bảo đảm sự ổn định trong thời gian thi công. Các thông số của dung dịch phải được chọn thích hợp với điều kiện của khu vực xây dựng và đảm bảo các yêu cầu quy định trong Điều 7.10. Tuỳ theo điều kiện địa chất tại vị trí khoan cọc mà chọn các chỉ tiêu về độ nhớt và khố lượng riêng của dung dịch cho thích hợp (tham khảo phụ lục khoan kèm theo).

    4.8. Số lần thí nghiệm, vị trí lấy mẫu được phép phù hợp (tham khảo phụ lục dung dịch khoan kèm theo) của Tiêu chuẩn này để vận dụng cho công tác khoan cọc nhồi tại công trình cụ thể.

    4.9. Dung dịch vữa sét sau khi điều chế phải đảm bảo được yêu cầu giữ ổn định thành vách đối với loại đất nơi khoan cọc. Trong quá trình sử dụng vữa sét, phải thí nghiệm và điều chỉnh các chỉ tiêu kỹ thuật của dung dịch cho phù hợp.

    4.10. Qua việc kiểm tra và điều chỉnh đúng qui định, dung dịch vữa sét có thể tái sử dụng nhiều lần trong thời gian thi công. Nếu công tác kiểm tra, điều chỉnh được thực hiện đầy đủ thì có thể sử dụng lại dung dịch vữa sét trong khoảng thời gian thi công công trình, nhưng không được quá 6 tháng.
    4.11. Nếu dung dịch bị nhiễm xi măng không thể điều chỉnh bằng chất phân tán được nữa thì phải loại bỏ.
  • Công ty cung cấp dịch vụ Ép Cọc bê tông chuyên nghiệp

    Công ty Khai Đạt là Nhà cung ứng các loại cọc bê tông cốt thép và thi công ép cọc bê tông cho các công trình dân dụng và công nghiệp với tải trọng ép cọc đa dạng, từ 40 – 300 tấn, tùy theo nhu cầu của mỗi công trình và của Chủ đầu tư.
    Ép Cọc bê tông


    I. SẢN XUẤT CỌC BÊ TÔNG CỐT THÉP

    + Mặt bằng xưởng rộng: 5.000 m².

    + Năng lực sản xuất: 15.000m cọc/tháng.

    + Cọc đúc sẵn: 250x250, 4 thép phi 16, đai phi 6, bê tông mác 250, bản mã đơn thép dày 5 mm.

    + Cọc đúc theo bản vẽ thiết kế, theo yêu cầu của nhà thầu, chủ đầu tư.

    II. ÉP CỌC BÊ TÔNG CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG, CÔNG TRÌNH CÔNG NGHIỆP:

    + Phương tiện thi công: Máy ép thủy lực, tải trọng bằng sắt và bê tông từ 50 tấn đến 280 tấn, ép neo thi công cho công trình nhỏ, mặt bằng hẹp.

    Máy ép có kiểm định và còn hạn sử dụng, được cơ quan quản lý chuyên ngành nhà nước cấp phép hoạt động.

    + Đội ngũ thi công: Công nhân thi công lâu năm có kinh nghiệm, hiểu biết về chiều sâu địa tầng, phân bố các tầng sâu của đất, vận hành máy thi công thành thạo, an toàn, đảm bảo kỹ thuật, tiêu chuẩn quy phạm thi công cọc ép.

    + Đội ngũ kỹ thuật: Tư vấn cho chủ đầu tư về xây dựng nhà trên nền đất yếu, các giải pháp của móng công trình, đặc tính kỹ thuật của cọc ép (cọc ma sát), sự làm việc của cọc trong kết cấu công trình. Cấu tạo địa tầng, địa chất khu vực TP.HCM và các tỉnh lân cận.

    + Địa bàn thi công: Các công trình xây chen, hẻm nhỏ, mặt bằng hẹp, nhà phố,biệt thự, khu quy hoạch tại TP.HCM và các tỉnh lân cận. Các công trình lớn như: thi công hệ thống ngân hàng Kiên Long, thi công nhà xưởng....

    + Năng lực thi công: Sẵn sàng tham gia đấu thầu các công trình lớn khối lượng nhiều tiến độ nhanh, cạnh tranh về giá - chất lượng.

    + Giá cọc BTCT 250 x 250 đúc sẵn (xuất xưởng) táng 7/2011: 180.000đ/m dài

    + Đúc cọc theo yêu cầu: Thương thảo bàn bạc trực tiếp với Quý khách hàng

    + Nhận ép cọc bê tông công không bao vật tư cọc.

    Một số vấn đề trong khoan cọc nhồi đường kính lớn

    Tóm tắt: Thị trường gia công nền móng bằng khoan cọc nhồi còn non trẻ nhưng đang từng bước khẳng định mình. Để lĩnh vực này phát triển một cách bền vững và có quy mô, các chuyên gia trong ngành cần sớm có những định hướng chiến lược giúp các công trình khoan đạt được hiệu quả cao về kinh tế và kỹ thuật.
    Thi công móng cọc nhồi bằng công nghệ khoan đường kính lớn được áp dụng ở Việt Nam từ năm 1994 tại Trung tâm Quốc tế sách Nhân Dân Tràng Tiền Hà Nội. Đường kính lỗ khoan 600mm – 800mm. Hiện nay, đường kính khoan lớn nhất: 2500mm (móng cầu Bắc Mỹ Thuận, cầu Cần Thơ)
    khoan cọc nhồi

    Điển hình là các thiết bị khoan BG 1500 của Trung Quốc hoặc các máy ầUFcủa Nga. Năng suất các máy này không cao nhưng hiệu quả tốt vì đầu tư không lớn, lại thích ứng với các địa hình, các tầng địa chất khác nhau, kể cả đá rất cứng. Đường kính khoan của các thiết bị trên dao động trong khoảng từ 1200mm – 1500mm; chiều sâu tới 40m.
    Điển hình là các thiết bị khoan BG 1500 của Trung Quốc hoặc các máy ầUFcủa Nga. Năng suất các máy này không cao nhưng hiệu quả tốt vì đầu tư không lớn, lại thích ứng với các địa hình, các tầng địa chất khác nhau, kể cả đá rất cứng. Đường kính khoan của các thiết bị trên dao động trong khoảng từ 1200mm – 1500mm; chiều sâu tới 40m.
    Mấy năm gần đây, Công ty TNHH khoan Đa Dụng đã áp dụng Công nghệ  phối hợp giữa khoan xoay thổi rửa với khoan cần đập. Công nghệ này đạt được năng suất cao và chất lượng lỗ khoan tốt đối với các loại đất đá có độ cứng không đồng nhất. Đặc biệt khoan trong các địa tầng phức tạp, hang động các tơ, cuội sỏi.
    5. Công nghệ khoan đập cáp
    Công nghệ khoan đập cáp là công nghệ khoan cổ điển, giản đơn, đầu tư không lớn; vì vậy nhiều người dùng. Hiện nay, số lượng thiết bị khoan đập cáp tham gia thi công cọc nhồi khá nhiều. Song phương pháp khoan này có nhiều hạn chế, năng suất thấp, đặc biệt khi khoan sét dẻo; chất lượng lỗ khoan thường không đạt yêu cầu kỹ thuật; dễ bị cong lệch khi khoan trong đất đá không đồng nhất về độ cứng và hang động các tơ.
    Trên đây là những nhận xét sơ bộ về công tác khoan cọc nhồi đường kính lớn ở nước ta hiện nay. Trong lĩnh vực này, đối với nước ta còn mới mẻ. Vì vậy cần tập trung nghiên cứu không những về kỹ thuật công nghệ mà cả lĩnh vực kinh tế để giúp các chuyên gia có tầm nhìn bao quát sâu rộng và có các định hướng đúng trong công tác thi công. Cụ thể gồm các vấn đề sau:
    1. Thiết bị khoan cọc nhồi
    Cần được phân loại theo tính năng kỹ thuật và điều kiện áp dụng các dụng cụ kèm theo, để đảm bảo tính đồng bộ của thiết bị. Tốt hơn hết cần soạn thảo một cuốn sách tra cứu về thiết bị dụng cụ khoan cọc nhồi phục vụ cho ngành.
    2. Về kỹ thuật công nghệ
    Đây là việc rất quan trọng cần phải có một chương trình đào tạo công nhân lành nghề để khắc phục tình trạng như hiện nay là làm theo kinh nghiệm, thiếu tính kỹ  thuật. Vì vậy dẫn đến việc làm thiếu sáng tạo không phát huy được hiệu quả kinh tế của đầu tư. Hiện nay kỹ thuật công nghệ khoan đường kính lớn được áp dụng nhiều trong lĩnh vực cọc nhồi xây dựng đô thị; khoan cọc nhồi trong xây dựng cầu đường, bến cảng.
    Hai phạm vi áp dụng trên đều liên quan đến công nghệ khoan các đối tượng:
    - Công nghệ khoan đất yếu, công nghệ khoan đất dẻo như sét.v.v..
    - Công nghệ khoan đá cứng.
    - Khoan đá rất cứng. Khi khoan trong các đối tượng trên, công nhân chỉ lựa chọn công nghệ khoan theo kinh nghiệm thiếu cơ sở khoa học. Vì vậy dẫn tới năng suất chưa cao chưa đạt được như ý muốn.
    - Khoan trong vùng có các tơ, dòng sông, suối có cuội sỏi, đá tảng, đá lăn.
    Ngoài ra, trong khoan đường kính lớn còn tồn tại một số vấn đề như ống vách; vật liệu làm mũi cắt cho khoan đường kính lớn. Vấn đề này cũng đang chờ các kết quả nghiên cứu  nhằm mục đích giảm tiêu hao vật tư khoan.
    Khoan  cọc nhồi đường kính lớn đối với nước ta còn mới mẻ nhưng do yêu cầu thực tế nên nó không ngừng phát triển. Trong tương lai phương pháp này còn phát triển hơn nữa và rất cần có đội ngũ chuyên gia công nghệ khoan tập trung nghiên cứu một cách có hệ thống để mở rộng phạm vi áp dụng và nâng cao hiệu quả chất lượng khoan./.
                                                                              KS. Đoàn Quang Để
    Viết bởi Duy.Hồ  

    Thi công cọc khoan nhồi giá rẻ |




    Trong khoảng thời gian 1 năm trở lại đây, xu hướng thi công nhà trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh thường sử dụng Cọc Khoan Nhồi Mini BTCT cho nền móng. Vì trên thực tế Cọc Khoan Nhồi Mini BTCT sử dụng tốt nhất đối với những nhà cao tầng có diện tích > 70 m2 và cao khoảng 4 tầng. Cọc Khoan Nhồi Mini BTCT có tiết diện cọc thường từ 300-600 mm, chịu tải trọng lớn từ 30 - 90 tấn trên một đầu cọc.


    Về ưu điểm thì Cọc Khoan Nhồi Mini BTCT ổn định hơn ép cọc BTCT. Giá thành thì lại chỉ ngang bằng hoặc rẻ hơn ép cọc BTCT. Chính giá thành và chất lượng của Cọc Khoan Nhồi Mini BTCT đã đem lại sự lựa chọn đúng đắn cho người sử dụng.
    coc khoan nhoi

    Sau đây là một số ưu điểm của Cọc Khoan Nhồi Mini BTCT :
    Không phải đào bỏ đi phần nền móng công trình cũ mà vẫn triển khai thi công được móng cọc khoan nhồi.
    Đảm bảo không gây ảnh hưởng sụt, lún, hư hại cho CT bên cạnh.
    Chịu được lực tác dụng của động đất nên đến cấp 8,cấp 9.
    Đưa kết cấu móng công trình về trạng thái làm việc chịu lực nén đúng tâm.
    Giá thành xây dựng của móng cọc khoan nhồi bêtông cốt thép chỉ tương đương với giá thành của móng ép cọc bêtông cốt thép.
    Thép kết cấu dài liên tục 11,7m
    Chịu lực sô ngang tốt hơn cọc ép (Vì cọc ép phải hàn táp do đó lực sô ngang là rất thấp.Nếu nhà bên xây sau thi rất có thể sẽ làm ảnh hưởng tới cọc ép của nhà xây trước.)
    Sức chịu tải tham khảo: Ø300 = 35 tấn, Ø350 = 42 tấn, Ø400 = 56 tấn, Ø500 = 86 tấn, Ø600 = 140 tấn.
    ép cọc khoan nhồi
    *Ưu điểm:

    - Tùy theo điều kiện địa chất và tải trọng của công trình, trên tổng thể giá thành của phương án xử lý nền móng khi sử dụng cọc nhồi đường kính nhỏ hợp lý do khả năng chịu tải trên mỗi đầu cọc khá cao nên số lượng cọc trong móng giảm. Thêm vào đó phần đài cọc, giằng móng giảm thiểu do số lượng cọc ít, cọc có thể thi công sát công trình bên cạnh (cách>=10cm) nên không phải thiết kế đài cọc kiểu consol dẫn đến làm giảm kích thước đài cọc.
    - Thiết bị thi công nhỏ gọn nên có thể thi công trong điều kiện xây dựng chật hẹp. Không gây ảnh hưởng đối với phần nền móng và kết cấu của các công trình kế cận.
    - Độ an toàn trong thiết kế và thi công cao. Bê tông được đổ liên tục từ đáy hố khoan lên trên nên tránh được tình trạng chấp nối giữa các cọc. Độ nghiêng lệch của các cọc nằm trong giới hạn cho phép.
    - Thời gian thi công nhanh.
    - Xác định địa tầng từng cọc xuyên qua một cách trực quan, từ đó có thể xác định chính xác chiều sâu cọc để đảm bảo an toàn. Xác định được độ ngầm của cọc vào tầng đất tốt. (Sét dẻo cứng, cát hạt trung, cát thô chặt vừa)
    - Sử dụng tốt cho trường hợp lớp đất tốt xen kẹp bên trên lớp đất xấu mà không thể đóng hoặc ép cọc BTCT thông thường.
    - Thiết bị thi công đa dạng có thể lựa chọn tùy theo mục đích và điều kiện thi công, phần lớn thiết bị được sản xuất tại Việt Nam, phụ tùng dễ thay thế.
    - Dễ thi công móng và đà kiềng, khối lượng bê tông và cốt thép ít, đào đắp đất ít, không ảnh hưởng nhà bên cạnh hoặc ngược lại.
    - Đường kính cọc tăng giảm và tùy theo sức chịu tải tính toán: Ø300, 350, 40, 500, 600,...
    - Không có trên lệch giữa các tim cọc, từ đó khi tính toán cho móng & đà kiềng không cần đặt hệ số an toàn lớn, tiết kiệm được chi phí cho công trình.
    - Không đào nền để làm móng, giữ nguyên sự ổn định của đất nền.
    - Biết rõ ràng địa tầng, từng lớp bên dưới, từ đó có thể tính toán chính xác sức chịu tải của cọc. Khi đưa ra thực tế rất ít sai lệch, xác định địa tầng đất chịu lực tốt.
    - Tính bền vững và ổn định của công trình rất cao, không bị ảnh hưởng khi nhà liền kề đào móng xây dựng, không bị nghiêng lún.
    - Không có khớp nối như cọc ép, đảm bảo truyền tải trọng đúng tâm.
    - Dễ kiểm soát tỷ lệ trộn bê tông và cốt thép khi đổ cọc. Mác bê tông rất cao.

    - Kết quả thí nghiệm thực tế:
    Cọc Ø 300 đạt 30 - 60 T/ cọc
    Cọc Ø 350 đạt 50 - 80 T/ cọc
    Cọc Ø 400 đạt 60 - 90 T/ cọc
    Cọc Ø 500 đạt 80 - 130 T/ cọc
    Cọc Ø 600 đạt 100 - 160 T/ cọc
    - Thực tế cho thấy cọc khoan nhồi không có nhiều khuyết tật.
    - Thi công mọi địa hình (kể cả trên sông)
    - Tính an toàn lao động cao hơn cọc ép.
    - Giá thành tương đương cọc ép.
    - Có thể khoan xuyên tầng đất cứng.
    - Đưa tải của công trình xuống tầng đất chịu lực (cát hạt thô)
    - Khi gặp chướng ngại vật hoặc tầng đất tốt giả định có thể khoan phá để xuống sâu hơn đến tầng đất chịu lực.
    - Phạm vi ứng dụng:
    - Các công trình nhà cao tầng xây chen trong thành phố.
    - Gia cố nền cho các công trình sửa chữa, cải tạo, nâng tầng.
    - Các công trình có mặt bằng thi công chật hẹp (không thể đưa các thiết bị thông thường vào thi công).
    - Các công trình có yêu cầu về bảo đảm an toàn cho các công trình lân cận, cần tránh xảy ra tranh chấp, đền bù hư hỏng cho quá trình xây dựng.
    - Các công trình cầu, móng hàng rào, tường bao cho tầng hầm, công trình trên bờ sông...
    - Các công trình có địa tầng xen kẹp phức tạp.

    *Khuyết điểm:

    - Công nghệ phức tạp tốn nhiều công đoạn, đòi hỏi bên thi công phải có chuyên môn và kinh nghiệm thi công cọc khoan nhồi.
    - Mặt bằng thi công sình lầy do dung dịch sét.
    - Nhiều công đoạn thi công và giám sát.